Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +4.356 | 818.091 | 20.063 | 119 | |
1 | TP.HCM | +1.960 | 403.454 | 15.302 | 88 |
2 | Bình Dương | +852 | 218.812 | 2.115 | 16 |
3 | Đồng Nai | +534 | 52.551 | 505 | 2 |
4 | An Giang | +180 | 5.899 | 77 | 2 |
5 | Kiên Giang | +79 | 6.012 | 65 | 1 |
6 | Long An | +74 | 32.942 | 434 | 2 |
7 | Tiền Giang | +72 | 14.303 | 376 | 2 |
8 | Bình Thuận | +60 | 3.658 | 63 | 0 |
9 | Đắk Lắk | +58 | 2.067 | 7 | 0 |
10 | Trà Vinh | +52 | 1.544 | 17 | 0 |
11 | Đồng Tháp | +47 | 8.443 | 259 | 2 |
12 | Khánh Hòa | +47 | 8.046 | 99 | 0 |
13 | Cần Thơ | +44 | 5.855 | 110 | 1 |
14 | Tây Ninh | +41 | 7.890 | 134 | 2 |
15 | Bạc Liêu | +32 | 505 | 3 | 0 |
16 | Hà Nam | +25 | 603 | 0 | 0 |
17 | Cà Mau | +22 | 482 | 9 | 0 |
18 | Bến Tre | +21 | 1.952 | 70 | 0 |
19 | Vĩnh Long | +20 | 2.234 | 59 | 0 |
20 | Gia Lai | +20 | 594 | 3 | 0 |
21 | Bình Định | +18 | 1.348 | 13 | 1 |
22 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +17 | 4.254 | 49 | 0 |
23 | Ninh Thuận | +14 | 1.050 | 8 | 0 |
24 | Hà Nội | +9 | 4.259 | 56 | 0 |
25 | Quảng Nam | +8 | 629 | 5 | 0 |
26 | Quảng Bình | +7 | 1.729 | 5 | 0 |
27 | Quảng Ngãi | +7 | 1.247 | 4 | 0 |
28 | Đắk Nông | +7 | 735 | 1 | 0 |
29 | Thừa Thiên Huế | +5 | 831 | 11 | 0 |
30 | Nghệ An | +5 | 1.887 | 17 | 0 |
31 | Bình Phước | +5 | 1.421 | 8 | 0 |
32 | Kon Tum | +4 | 43 | 0 | 0 |
33 | Nam Định | +2 | 66 | 1 | 0 |
34 | Thanh Hóa | +2 | 450 | 4 | 0 |
35 | Phú Yên | +1 | 3.059 | 34 | 0 |
36 | Đà Nẵng | +1 | 4.924 | 73 | 0 |
37 | Hà Tĩnh | +1 | 457 | 5 | 0 |
38 | Ninh Bình | +1 | 81 | 0 | 0 |
39 | Lạng Sơn | +1 | 213 | 1 | 0 |
40 | Sơn La | +1 | 253 | 0 | 0 |
41 | Hòa Bình | 0 | 16 | 0 | 0 |
42 | Thái Nguyên | 0 | 15 | 0 | 0 |
43 | Hải Phòng | 0 | 27 | 0 | 0 |
44 | Điện Biên | 0 | 61 | 0 | 0 |
45 | Hà Giang | 0 | 28 | 0 | 0 |
46 | Yên Bái | 0 | 3 | 0 | 0 |
47 | Vĩnh Phúc | 0 | 234 | 3 | 0 |
48 | Quảng Ninh | 0 | 15 | 0 | 0 |
49 | Bắc Kạn | 0 | 5 | 0 | 0 |
50 | Lai Châu | 0 | 1 | 0 | 0 |
51 | Tuyên Quang | 0 | 2 | 0 | 0 |
52 | Hải Dương | 0 | 172 | 1 | 0 |
53 | Bắc Giang | 0 | 5.839 | 14 | 0 |
54 | Lâm Đồng | 0 | 292 | 0 | 0 |
55 | Quảng Trị | 0 | 282 | 1 | 0 |
56 | Hậu Giang | 0 | 604 | 2 | 0 |
57 | Phú Thọ | 0 | 49 | 0 | 0 |
58 | Sóc Trăng | 0 | 1.292 | 25 | 0 |
59 | Thái Bình | 0 | 76 | 0 | 0 |
60 | Hưng Yên | 0 | 296 | 1 | 0 |
61 | Bắc Ninh | 0 | 1.896 | 14 | 0 |
62 | Lào Cai | 0 | 104 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
49.967.935
Số mũi tiêm hôm qua
1.167.626
Ngày 5/10, ông Đỗ Tuấn Đạt - Chủ tịch Công ty TNHH MTV Vắc-xin và Sinh phẩm số 1 (VABIOTECH) cho biết, khi nhập khẩu vắc-xin vào Việt Nam, theo nguyên tắc doanh nghiệp đều phải xin phép, thông qua Bộ Y tế.
Đối với các lô vắc-xin này, VABIOTECH cũng đã xin phép Bộ Y tế trước khi nhập khẩu vào Việt Nam.
Vắc-xin Sputnik V (Ảnh minh họa).
Cũng theo ông Đạt, hầu hết các vắc-xin phòng COVID-19 đều có thời hạn sử dụng ngắn (6 tháng). Việc mua vắc-xin COVID-19 để sử dụng với mục đích khẩn cấp dù còn thời hạn ngắn là cần thiết để tăng cường nguồn cung vắc-xin trong bối cảnh có dịch bệnh. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần cân nhắc kế hoạch sử dụng thế nào cho hợp lý để tránh trường hợp sử dụng vắc-xin ngoài hạn sử dụng theo quy định.
Với lô vắc-xin đầu tiên này, đơn vị nhập khẩu cũng tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của Bộ Y tế về quy trình nhập khẩu và sử dụng cho người dân phải còn hạn sử dụng. Hạn dùng của lô vắc-xin này là 30/10/2021.
VABIOTECH đã có kế hoạch làm việc cụ thể với địa phương để triển khai tiêm chủng được nhanh nhất. Hiện doanh nghiệp đã hỗ trợ các địa phương phần mềm tiêm chủng để đăng ký nhanh đối tượng tiêm, cử các y bác sĩ có kinh nghiệm xuống hỗ trợ kỹ thuật tại điểm tiêm, vận chuyển và bảo quản vắc-xin theo đúng các yêu cầu quy định.
“Do đó, ngay trong tuần này khi có phiếu xuất xưởng, chúng tôi sẽ chuyển đến các điểm tiêm chủng để sử dụng”- ông Đạt nói.
Cũng theo ông Đạt, khi nhập vắc-xin này, doanh nghiệp đã phải có cam kết cung cấp đúng thời hạn và đủ số lượng loại vắc-xin cho liều nhắc lại. Hiện doanh nghiệp đang tiến hành thủ tục nhập khẩu cho các lô vắc-xin liều nhắc lại để việc tiêm nhắc lại đúng thời hạn theo yêu cầu. Mũi tiêm thứ 2 sẽ cách mũi tiêm đầu tiên 21 ngày.
Nếu vắc-xin ngoài hạn sử dụng theo hồ sơ đã được phê duyệt cấp phép thì sẽ không được tiếp tục sử dụng.