Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +163.165 | 7.359.460 | 41.705 | 57 | |
1 | Hà Nội | +23.578 | 940.236 | 1.202 | 5 |
2 | TP.HCM | +2.246 | 579.844 | 20.320 | 1 |
3 | Nghệ An | +9.968 | 325.416 | 128 | 3 |
4 | Phú Thọ | +8.042 | 216.385 | 69 | 3 |
5 | Bắc Ninh | +6.488 | 254.945 | 122 | 0 |
6 | Lạng Sơn | +5.011 | 97.280 | 60 | 2 |
7 | Lào Cai | +4.671 | 102.992 | 30 | 1 |
8 | Đắk Lắk | +4.460 | 93.193 | 124 | 1 |
9 | Hải Dương | +4.407 | 305.563 | 101 | 0 |
10 | Tuyên Quang | +4.389 | 85.523 | 12 | 0 |
11 | Sơn La | +4.198 | 102.595 | 0 | 0 |
12 | Vĩnh Phúc | +3.995 | 227.467 | 19 | 0 |
13 | Hòa Bình | +3.960 | 143.089 | 97 | 0 |
14 | Hưng Yên | +3.849 | 151.636 | 5 | 0 |
15 | Quảng Bình | +3.590 | 70.938 | 62 | 0 |
16 | Cà Mau | +3.160 | 113.435 | 318 | 2 |
17 | Điện Biên | +3.097 | 56.863 | 14 | 0 |
18 | Thái Bình | +3.074 | 134.471 | 19 | 0 |
19 | Yên Bái | +3.062 | 66.430 | 9 | 0 |
20 | Bình Dương | +3.060 | 356.696 | 3.420 | 1 |
21 | Bình Định | +2.965 | 98.487 | 255 | 1 |
22 | Thái Nguyên | +2.899 | 135.486 | 93 | 1 |
23 | Quảng Ninh | +2.889 | 217.413 | 93 | 6 |
24 | Lâm Đồng | +2.729 | 56.823 | 107 | 1 |
25 | Bắc Giang | +2.723 | 244.965 | 81 | 0 |
26 | Lai Châu | +2.658 | 42.848 | 0 | 0 |
27 | Cao Bằng | +2.656 | 53.210 | 28 | 2 |
28 | Bến Tre | +2.572 | 70.734 | 439 | 4 |
29 | Quảng Trị | +2.285 | 49.806 | 34 | 2 |
30 | Hà Nam | +2.105 | 52.806 | 53 | 2 |
31 | Hà Giang | +2.068 | 75.274 | 68 | 1 |
32 | Nam Định | +1.998 | 167.553 | 134 | 1 |
33 | Bình Phước | +1.951 | 95.188 | 203 | 0 |
34 | Tây Ninh | +1.843 | 110.621 | 851 | 0 |
35 | Vĩnh Long | +1.781 | 70.721 | 798 | 0 |
36 | Ninh Bình | +1.721 | 74.846 | 82 | 0 |
37 | Bắc Kạn | +1.696 | 24.771 | 12 | 0 |
38 | Trà Vinh | +1.603 | 51.535 | 256 | 0 |
39 | Hải Phòng | +1.243 | 108.179 | 134 | 0 |
40 | Phú Yên | +1.235 | 37.423 | 104 | 0 |
41 | Khánh Hòa | +1.192 | 106.640 | 338 | 2 |
42 | Thanh Hóa | +1.099 | 122.936 | 94 | 0 |
43 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +1.000 | 57.928 | 475 | 0 |
44 | Kon Tum | +987 | 14.283 | 0 | 0 |
45 | Đắk Nông | +986 | 36.257 | 42 | 0 |
46 | Đà Nẵng | +956 | 84.336 | 314 | 2 |
47 | Hà Tĩnh | +944 | 29.847 | 24 | 1 |
48 | Quảng Ngãi | +899 | 30.423 | 107 | 0 |
49 | Bình Thuận | +767 | 43.822 | 450 | 1 |
50 | Thừa Thiên Huế | +547 | 33.254 | 171 | 0 |
51 | Quảng Nam | +341 | 39.430 | 104 | 0 |
52 | Long An | +312 | 45.391 | 991 | 0 |
53 | Bạc Liêu | +305 | 42.182 | 416 | 1 |
54 | Đồng Nai | +191 | 104.739 | 1.816 | 3 |
55 | An Giang | +160 | 37.035 | 1.343 | 1 |
56 | Kiên Giang | +156 | 36.544 | 935 | 3 |
57 | Cần Thơ | +129 | 47.806 | 927 | 0 |
58 | Đồng Tháp | +90 | 48.954 | 1.021 | 1 |
59 | Ninh Thuận | +62 | 7.908 | 56 | 0 |
60 | Sóc Trăng | +57 | 33.550 | 597 | 0 |
61 | Hậu Giang | +54 | 16.833 | 212 | 0 |
62 | Tiền Giang | +6 | 35.448 | 1.238 | 0 |
63 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
64 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
65 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
66 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
67 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
68 | Gia Lai | 0 | 40.228 | 78 | 2 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
201.405.935
Số mũi tiêm hôm qua
326.300
PGS-TS Nguyễn Huy Nga, nguyên Cục trưởng Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) cho biết, hiện nay Việt Nam vẫn trong tình trạng đại địch, dịch COVID-19 vẫn là nhóm A. Vì vậy, một số biện pháp phòng dịch nhất định phải thực hiện nghiêm, chưa thể trở lại bình thường như trước khi chưa có dịch.
Chẳng hạn: Công tác kiểm dịch biên giới, việc đeo khẩu trang là bắt buộc, các bệnh viện trong trạng thái sẵn sàng chống dịch. Nhiều trẻ em chưa được tiêm, nên trường học các cấp cũng phải thực hiện các biện pháp phòng chống dịch linh hoạt, đồng thời thực hiện tiêm chủng COVID-19. Những biện pháp như rửa tay, sát khuẩn có thể không bao giờ được dỡ bỏ.
Trước câu hỏi: Việt Nam có thể xem COVID-19 là bệnh đặc hữu được chưa? Khi nào? Điều kiện gì để xem đó là bệnh đặc hữu? Nếu WHO chưa xem COVID-19 là bệnh đặc hữu trong khi Việt Nam đủ điều kiện, thì có quyền công bố hay không?, PGS-TS Nguyễn Huy Nga cho biết: “Điều kiện để coi là bệnh dịch lưu hành (đặc hữu) còn có nhiều ý kiến khác nhau, chưa thống nhất. Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết là dịch ổn định, không biến động lớn về ca mắc, ca tử vong.
Bên cạnh đó, miễn dịch cộng đồng đạt ở mức cao để ngăn chặn bùng phát dịch diện rộng, hệ số lây nhiễm trở về gần bằng 1. Ngoài ra, hệ thống y tế có đủ năng lực để điều trị, cấp cứu người bệnh mà không bị quá tải. Một yếu tố quan trọng khác là tâm lý người dân đã ổn định, không lo sợ, kỹ năng tự bảo vệ sức khoẻ đã được nâng cao.
Đối chiếu với các điều kiện đó, thì Việt Nam dịch vẫn đang tăng lên, tỉ lệ miễn dịch cộng đồng chưa đạt mức cao, hệ số lây nhiễm còn cao. Hệ thống y tế không quá tải, số ca tử vong đã ổn định, do đó Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang bệnh lưu hành. Việt Nam có thể tự công bố mà không phụ thuộc vào quốc tế. Một số nước trên thế giới họ đã coi COVID-19 là bệnh lưu hành, nhưng một số nước còn theo đuổi Zero COVID-19 như Trung Quốc”.
Về việc Hà Nội quyết định cho mở cửa ăn uống tự tập thoại mái trong bối cảnh mỗi ngày vẫn ghi nhận khoảng 30.000 ca nhiễm, theo PGS.TS Nguyễn Huy Nga, quyết định của Hà Nội là phù hợp với tình hình thực hiện Nghị quyết 128 của Chính phủ, để phục hồi kinh tế, du lịch. Hiện tỉ lệ tiêm chủng của Hà Nội rất cao, nhiều người nhiễm tự nhiên, nên khả năng bùng phát dịch là khó.
Hiện người dân cũng đã có những kỹ năng để theo dõi, bảo vệ, cảnh giác với dịch bệnh, cho nên việc mở cửa là phù hợp với tình hình hiện nay. Tuy nhiên, Hà Nội cần có hướng dẫn, truyền thông người dân thực hiện tốt những biện pháp phòng, chống dịch, tuân thủ 5K. Các nhà hàng ăn uống phải thực hiện vệ sinh, không gian thông thoáng, tẩy trùng thường xuyên. Các nhân viên phục vụ cần được kiểm tra sức khoẻ, cần xét nghiệm những người có triệu chứng nghi COVID-19.