Hội Đông Y Việt Nam chỉ ra những đối tượng cần xông hơi, các bài thuốc hỗ trợ điều trị COVID-19

Lưu ý khi xông phải thay quần áo, lau khô người, uống bù nước, điện giải, nước ép hoa quả.
Chia sẻ

Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021

Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >
Nguồn: Bộ Y tế - Cập nhật lúc 03:13 07/03/2022
STT Tỉnh thành Ca nhiễm mới
hôm nay
Tổng Ca
nhiễm
Ca tử
vong
Ca tử vong
công bố hôm nay
TỔNG +142.128 4.427.225 40.778 87
1 Hà Nội +29.578 395.236 1.091 11
2 TP.HCM +2.879 550.920 20.296 1
3 Bắc Ninh +8.355 144.602 110 2
4 Nghệ An +7.579 90.428 105 5
5 Hải Phòng +5.154 80.706 126 2
6 Hưng Yên +3.904 65.999 2 0
7 Phú Thọ +3.694 114.503 43 2
8 Sơn La +3.559 48.924 0 0
9 Nam Định +3.459 94.082 100 1
10 Bình Dương +3.442 311.913 3.403 1
11 Hải Dương +3.363 97.880 73 3
12 Lạng Sơn +3.341 46.070 45 1
13 Quảng Ninh +2.959 125.416 43 0
14 Hòa Bình +2.877 93.020 79 1
15 Vĩnh Phúc +2.794 99.298 19 0
16 Tuyên Quang +2.741 39.109 8 0
17 Bắc Giang +2.697 103.365 51 2
18 Thái Nguyên +2.682 93.693 66 5
19 Đắk Lắk +2.680 49.717 116 7
20 Ninh Bình +2.460 46.152 64 1
21 Hà Nam +2.396 25.058 29 2
22 Thái Bình +2.270 70.817 15 0
23 Hà Giang +2.212 52.628 55 2
24 Bình Phước +2.202 68.766 198 0
25 Yên Bái +2.178 37.087 7 0
26 Quảng Bình +2.133 35.865 41 3
27 Điện Biên +2.105 22.188 5 0
28 Cao Bằng +2.018 23.578 23 0
29 Đà Nẵng +1.972 66.577 284 6
30 Lào Cai +1.955 42.952 24 0
31 Cà Mau +1.903 71.441 296 0
32 Bình Định +1.889 60.900 227 1
33 Lai Châu +1.806 15.615 0 0
34 Khánh Hòa +1.485 87.726 326 0
35 Phú Yên +1.296 24.022 91 2
36 Thanh Hóa +1.280 49.131 77 3
37 Bắc Kạn +1.150 7.879 6 0
38 Bến Tre +1.071 48.000 423 0
39 Lâm Đồng +925 34.034 99 2
40 Quảng Trị +918 20.590 19 0
41 Đắk Nông +884 20.623 41 2
42 Hà Tĩnh +821 19.124 16 0
43 Bà Rịa - Vũng Tàu +739 45.653 464 0
44 Tây Ninh +617 93.801 845 0
45 Quảng Ngãi +469 21.780 102 3
46 Trà Vinh +456 40.785 250 2
47 Bình Thuận +420 34.964 437 3
48 Vĩnh Long +403 56.905 791 1
49 Quảng Nam +354 35.400 93 0
50 Thừa Thiên Huế +328 29.414 171 1
51 Kon Tum +305 8.066 0 0
52 Bạc Liêu +235 38.561 395 0
53 Đồng Nai +212 102.359 1.781 3
54 Long An +137 43.189 991 0
55 Kiên Giang +121 35.155 902 0
56 Cần Thơ +116 45.979 919 0
57 An Giang +51 35.795 1.332 1
58 Đồng Tháp +50 48.202 1.016 1
59 Ninh Thuận +26 7.449 56 0
60 Hậu Giang +14 16.372 204 0
61 Tiền Giang +9 35.201 1.238 0
62 Gia Lai 0 23.637 57 4
63 Sóc Trăng 0 32.924 592 0

Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam

Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >
Nguồn: Cổng thông tin tiêm chủng COVID-19 - Cập nhật lúc 00:00 05/03/2022

Số mũi đã tiêm toàn quốc

197.571.534

Số mũi tiêm hôm qua

293.617


TTND.PGS.TS. Đậu Xuân Cảnh, Chủ tịch Hội Đông y Việt Nam cho biết, Đông y chỉ tham gia điều trị bệnh nhân COVID-19 có mức độ bệnh ở thể nhẹ và trung bình, người bệnh không có triệu chứng và bệnh nhân ở giai đoạn hồi phục.

Hội Đông Y Việt Nam chỉ ra những đối tượng cần xông hơi, các bài thuốc hỗ trợ điều trị COVID-19 - 1

(Ảnh minh họa).

Cách xông hơi và những đối tượng cần xông hơi

Theo PGS.TS. Đậu Xuân Cảnh, Đông y chỉ tham gia điều trị đối với bệnh nhân COVID-19 có mức độ lâm sàng nhẹ (tức là nhịp thở dưới 20 lần/phút, SpO2 >96% khi thở khí trời, người bệnh tự phục vụ được, X-quang phổi bình thường hoặc có tổn thương nhưng ít), người có mức độ bệnh trung bình (có triệu chứng lâm sàng nhưng không đặc hiệu, có dấu hiệu viêm phổi với khó thở, thở nhanh 20-25 lần/phút, phổi có ran nổ và không có dấu hiệu suy hô hấp nặng, SpO2 từ 94-96% khi thở khí phòng, người bệnh có thể khó thở khi gắng sức, mạch nhanh hoặc chậm, da khô, nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường, tỉnh táo), người không triệu chứng và bệnh nhân ở giai đoạn hồi phục.

Đối với người bệnh không triệu chứng: Phương pháp điều trị là trừ thấp nhiệt độc, bổ chính khí.

Cụ thể, sử dụng các loại dược liệu chứa tinh dầu như sả, bạc hà, quế, mùi, bưởi, tràm, màng tang, long não, kinh giới, tía tô, vỏ bưởi, lá bưởi, lá tre, hương nhu… Thành phần nồi lá xông ở mỗi địa phương có thể không giống nhau, nhưng các vị chính như sả, quế, bạc hà, lá bưởi, lá tre, tràm... không thể thiếu.

Thời gian xông tùy theo mức độ chịu đựng của bệnh nhân, trung bình từ 5-10 phút, nhiệt độ từ khoảng 60-70 độ C (cho nồi xông cá nhân, trùm chăn).

Lưu ý, khi xông phải thay quần áo, lau khô người; uống bù nước, điện giải, nước ép hoa quả hoặc nước đun sôi để nguội pha với một ít muối (9 g/lít nước); không xông tinh dầu trong phòng ngủ có trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ có tiền sử co giật do sốt cao, động kinh, người có dị ứng với tinh dầu.

Hội Đông y Việt Nam cũng cảnh báo, không dùng xông toàn thân cho người bệnh bị khí huyết hư, khí âm hư và cơ thể suy nhược, không xông cho bệnh nhân ra mồ hôi nhiều, phụ nữ có thai, phụ nữ đang trong thời kỳ kinh nguyệt, tiêu chảy, cao huyết áp và người có bệnh lý nền về tim mạch, tâm thần…

Với người bệnh ở mức độ nhẹ: Phương pháp điều trị là tuyên phế, thanh nhiệt, trừ độc.

Bệnh nhân có biểu hiện đầu tiên là sợ lạnh, phát nhiệt, sau đó chỉ phát nhiệt mà không sợ hàn, đau đầu, đau người, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù sác hoặc hoạt sác: Bài thuốc gồm binh lang 16 g, thảo quả nhân 4 g, thược dược 12 g, cam thảo 6 g, hậu phác 8 g, tri mẫu 8 g, hoàng cầm 12 g. Đây là dạng thuốc sắc, ngày uống 1 thang, uống khi thuốc còn ấm, chia 2 lần sau ăn sáng và chiều. Liệu trình uống từ 1-3 thang. Thầy thuốc phải theo dõi sát quá trình diễn biến của bệnh nhân để có hướng xử trí kịp thời.

Bệnh nhân có triệu chứng sốt cao, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi bắt đầu vàng từ gốc lưỡi đến trung tâm, mạch sác: Bài thuốc gồm binh lang 16 g, hậu phác 8 g, cam thảo 6 g, hoàng cầm 12 g, cát căn 10 g, sài hồ 10 g, đại táo 2 quả, thảo quả 4 g, bạch thược 12 g, tri mẫu 8 g, đại hoàng 8 g, khương hoạt 8 g, sinh khương 8 g. Đây cũng là dạng thuốc sắc, ngày uống 1  thang, uống khi còn ấm, chia 2 lần sau ăn sáng và chiều, uống từ 1-3 thang. Thầy thuốc phải theo dõi sát quá trình diễn biến của bệnh nhân để có hướng xử trí kịp thời.

Bệnh nhân sốt cao, ra mồ hôi nhiều, khát nhiều, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hồng đại: Bài thuốc gồm sinh thạch cao 30 g, cam thảo 8 g, tri mẫu 12 g, ngạnh mễ 20 g. Đây cũng là dạng thuốc sắc. Sinh thạch cao giã vụn, cho vào túi vải sắc trước, ngạnh mễ sao vàng, cho thêm 3 lát sinh khương, sắc ngày uống 1 thang, uống khi còn ấm, chia 2 lần sau ăn sáng và chiều, uống từ 1-3 thang. Thầy thuốc phải theo dõi sát quá trình diễn biến của bệnh nhân để có hướng xử trí kịp thời.

Bệnh nhân sốt cao, phiền khát, ngực bụng đầy trướng, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch trầm khẩn: Bài thuốc gồm đại hoàng 8 g, chỉ thực 12 g, hậu phác 10 g, mang tiêu 6 g. Dạng thuốc sắc, ngày uống 1 thang, uống khi còn ấm, chia 2 lần sau ăn sáng và chiều, uống từ 1-3 thang. Thầy thuốc phải theo dõi sát quá trình diễn biến của bệnh nhân để có hướng xử trí kịp thời.

Bệnh nhân sốt cao, không có mồ hôi, ho suyễn, khó thở, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch sác: Bài thuốc gồm 8-10 g ma hoàng, 6-8 g cam thảo, 8-12 g hạnh nhân, sinh thạch cao 20-30 g. Dạng thuốc sắc, sinh thạch cao giã vụn, cho vào túi vải sắc trước khoảng 30 phút, cho các vị còn lại vào sắc tiếp 45 phút. Ngày uống 1 thang, uống lúc ấm, chia 2 lần sau ăn sáng và chiều, uống từ 1-3 thang. Thầy thuốc phải theo dõi sát quá trình diễn biến của bệnh nhân để có hướng xử trí kịp thời.