Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +142.128 | 4.427.225 | 40.778 | 87 | |
1 | Hà Nội | +29.578 | 395.236 | 1.091 | 11 |
2 | TP.HCM | +2.879 | 550.920 | 20.296 | 1 |
3 | Bắc Ninh | +8.355 | 144.602 | 110 | 2 |
4 | Nghệ An | +7.579 | 90.428 | 105 | 5 |
5 | Hải Phòng | +5.154 | 80.706 | 126 | 2 |
6 | Hưng Yên | +3.904 | 65.999 | 2 | 0 |
7 | Phú Thọ | +3.694 | 114.503 | 43 | 2 |
8 | Sơn La | +3.559 | 48.924 | 0 | 0 |
9 | Nam Định | +3.459 | 94.082 | 100 | 1 |
10 | Bình Dương | +3.442 | 311.913 | 3.403 | 1 |
11 | Hải Dương | +3.363 | 97.880 | 73 | 3 |
12 | Lạng Sơn | +3.341 | 46.070 | 45 | 1 |
13 | Quảng Ninh | +2.959 | 125.416 | 43 | 0 |
14 | Hòa Bình | +2.877 | 93.020 | 79 | 1 |
15 | Vĩnh Phúc | +2.794 | 99.298 | 19 | 0 |
16 | Tuyên Quang | +2.741 | 39.109 | 8 | 0 |
17 | Bắc Giang | +2.697 | 103.365 | 51 | 2 |
18 | Thái Nguyên | +2.682 | 93.693 | 66 | 5 |
19 | Đắk Lắk | +2.680 | 49.717 | 116 | 7 |
20 | Ninh Bình | +2.460 | 46.152 | 64 | 1 |
21 | Hà Nam | +2.396 | 25.058 | 29 | 2 |
22 | Thái Bình | +2.270 | 70.817 | 15 | 0 |
23 | Hà Giang | +2.212 | 52.628 | 55 | 2 |
24 | Bình Phước | +2.202 | 68.766 | 198 | 0 |
25 | Yên Bái | +2.178 | 37.087 | 7 | 0 |
26 | Quảng Bình | +2.133 | 35.865 | 41 | 3 |
27 | Điện Biên | +2.105 | 22.188 | 5 | 0 |
28 | Cao Bằng | +2.018 | 23.578 | 23 | 0 |
29 | Đà Nẵng | +1.972 | 66.577 | 284 | 6 |
30 | Lào Cai | +1.955 | 42.952 | 24 | 0 |
31 | Cà Mau | +1.903 | 71.441 | 296 | 0 |
32 | Bình Định | +1.889 | 60.900 | 227 | 1 |
33 | Lai Châu | +1.806 | 15.615 | 0 | 0 |
34 | Khánh Hòa | +1.485 | 87.726 | 326 | 0 |
35 | Phú Yên | +1.296 | 24.022 | 91 | 2 |
36 | Thanh Hóa | +1.280 | 49.131 | 77 | 3 |
37 | Bắc Kạn | +1.150 | 7.879 | 6 | 0 |
38 | Bến Tre | +1.071 | 48.000 | 423 | 0 |
39 | Lâm Đồng | +925 | 34.034 | 99 | 2 |
40 | Quảng Trị | +918 | 20.590 | 19 | 0 |
41 | Đắk Nông | +884 | 20.623 | 41 | 2 |
42 | Hà Tĩnh | +821 | 19.124 | 16 | 0 |
43 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +739 | 45.653 | 464 | 0 |
44 | Tây Ninh | +617 | 93.801 | 845 | 0 |
45 | Quảng Ngãi | +469 | 21.780 | 102 | 3 |
46 | Trà Vinh | +456 | 40.785 | 250 | 2 |
47 | Bình Thuận | +420 | 34.964 | 437 | 3 |
48 | Vĩnh Long | +403 | 56.905 | 791 | 1 |
49 | Quảng Nam | +354 | 35.400 | 93 | 0 |
50 | Thừa Thiên Huế | +328 | 29.414 | 171 | 1 |
51 | Kon Tum | +305 | 8.066 | 0 | 0 |
52 | Bạc Liêu | +235 | 38.561 | 395 | 0 |
53 | Đồng Nai | +212 | 102.359 | 1.781 | 3 |
54 | Long An | +137 | 43.189 | 991 | 0 |
55 | Kiên Giang | +121 | 35.155 | 902 | 0 |
56 | Cần Thơ | +116 | 45.979 | 919 | 0 |
57 | An Giang | +51 | 35.795 | 1.332 | 1 |
58 | Đồng Tháp | +50 | 48.202 | 1.016 | 1 |
59 | Ninh Thuận | +26 | 7.449 | 56 | 0 |
60 | Hậu Giang | +14 | 16.372 | 204 | 0 |
61 | Tiền Giang | +9 | 35.201 | 1.238 | 0 |
62 | Gia Lai | 0 | 23.637 | 57 | 4 |
63 | Sóc Trăng | 0 | 32.924 | 592 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
197.571.534
Số mũi tiêm hôm qua
293.617
TTND.PGS.TS. Đậu Xuân Cảnh, Chủ tịch Hội Đông y Việt Nam cho biết, Đông y chỉ tham gia điều trị bệnh nhân COVID-19 có mức độ bệnh ở thể nhẹ và trung bình, người bệnh không có triệu chứng và bệnh nhân ở giai đoạn hồi phục.
(Ảnh minh họa).
Cách xông hơi và những đối tượng cần xông hơi
Theo PGS.TS. Đậu Xuân Cảnh, Đông y chỉ tham gia điều trị đối với bệnh nhân COVID-19 có mức độ lâm sàng nhẹ (tức là nhịp thở dưới 20 lần/phút, SpO2 >96% khi thở khí trời, người bệnh tự phục vụ được, X-quang phổi bình thường hoặc có tổn thương nhưng ít), người có mức độ bệnh trung bình (có triệu chứng lâm sàng nhưng không đặc hiệu, có dấu hiệu viêm phổi với khó thở, thở nhanh 20-25 lần/phút, phổi có ran nổ và không có dấu hiệu suy hô hấp nặng, SpO2 từ 94-96% khi thở khí phòng, người bệnh có thể khó thở khi gắng sức, mạch nhanh hoặc chậm, da khô, nhịp tim nhanh, huyết áp bình thường, tỉnh táo), người không triệu chứng và bệnh nhân ở giai đoạn hồi phục.
Đối với người bệnh không triệu chứng: Phương pháp điều trị là trừ thấp nhiệt độc, bổ chính khí.
Cụ thể, sử dụng các loại dược liệu chứa tinh dầu như sả, bạc hà, quế, mùi, bưởi, tràm, màng tang, long não, kinh giới, tía tô, vỏ bưởi, lá bưởi, lá tre, hương nhu… Thành phần nồi lá xông ở mỗi địa phương có thể không giống nhau, nhưng các vị chính như sả, quế, bạc hà, lá bưởi, lá tre, tràm... không thể thiếu.
Thời gian xông tùy theo mức độ chịu đựng của bệnh nhân, trung bình từ 5-10 phút, nhiệt độ từ khoảng 60-70 độ C (cho nồi xông cá nhân, trùm chăn).
Lưu ý, khi xông phải thay quần áo, lau khô người; uống bù nước, điện giải, nước ép hoa quả hoặc nước đun sôi để nguội pha với một ít muối (9 g/lít nước); không xông tinh dầu trong phòng ngủ có trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ có tiền sử co giật do sốt cao, động kinh, người có dị ứng với tinh dầu.
Hội Đông y Việt Nam cũng cảnh báo, không dùng xông toàn thân cho người bệnh bị khí huyết hư, khí âm hư và cơ thể suy nhược, không xông cho bệnh nhân ra mồ hôi nhiều, phụ nữ có thai, phụ nữ đang trong thời kỳ kinh nguyệt, tiêu chảy, cao huyết áp và người có bệnh lý nền về tim mạch, tâm thần…
Với người bệnh ở mức độ nhẹ: Phương pháp điều trị là tuyên phế, thanh nhiệt, trừ độc.
Bệnh nhân có biểu hiện đầu tiên là sợ lạnh, phát nhiệt, sau đó chỉ phát nhiệt mà không sợ hàn, đau đầu, đau người, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù sác hoặc hoạt sác: Bài thuốc gồm binh lang 16 g, thảo quả nhân 4 g, thược dược 12 g, cam thảo 6 g, hậu phác 8 g, tri mẫu 8 g, hoàng cầm 12 g. Đây là dạng thuốc sắc, ngày uống 1 thang, uống khi thuốc còn ấm, chia 2 lần sau ăn sáng và chiều. Liệu trình uống từ 1-3 thang. Thầy thuốc phải theo dõi sát quá trình diễn biến của bệnh nhân để có hướng xử trí kịp thời.
Bệnh nhân có triệu chứng sốt cao, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi bắt đầu vàng từ gốc lưỡi đến trung tâm, mạch sác: Bài thuốc gồm binh lang 16 g, hậu phác 8 g, cam thảo 6 g, hoàng cầm 12 g, cát căn 10 g, sài hồ 10 g, đại táo 2 quả, thảo quả 4 g, bạch thược 12 g, tri mẫu 8 g, đại hoàng 8 g, khương hoạt 8 g, sinh khương 8 g. Đây cũng là dạng thuốc sắc, ngày uống 1 thang, uống khi còn ấm, chia 2 lần sau ăn sáng và chiều, uống từ 1-3 thang. Thầy thuốc phải theo dõi sát quá trình diễn biến của bệnh nhân để có hướng xử trí kịp thời.
Bệnh nhân sốt cao, ra mồ hôi nhiều, khát nhiều, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hồng đại: Bài thuốc gồm sinh thạch cao 30 g, cam thảo 8 g, tri mẫu 12 g, ngạnh mễ 20 g. Đây cũng là dạng thuốc sắc. Sinh thạch cao giã vụn, cho vào túi vải sắc trước, ngạnh mễ sao vàng, cho thêm 3 lát sinh khương, sắc ngày uống 1 thang, uống khi còn ấm, chia 2 lần sau ăn sáng và chiều, uống từ 1-3 thang. Thầy thuốc phải theo dõi sát quá trình diễn biến của bệnh nhân để có hướng xử trí kịp thời.
Bệnh nhân sốt cao, phiền khát, ngực bụng đầy trướng, đại tiện bí kết, rêu lưỡi vàng, mạch trầm khẩn: Bài thuốc gồm đại hoàng 8 g, chỉ thực 12 g, hậu phác 10 g, mang tiêu 6 g. Dạng thuốc sắc, ngày uống 1 thang, uống khi còn ấm, chia 2 lần sau ăn sáng và chiều, uống từ 1-3 thang. Thầy thuốc phải theo dõi sát quá trình diễn biến của bệnh nhân để có hướng xử trí kịp thời.
Bệnh nhân sốt cao, không có mồ hôi, ho suyễn, khó thở, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch sác: Bài thuốc gồm 8-10 g ma hoàng, 6-8 g cam thảo, 8-12 g hạnh nhân, sinh thạch cao 20-30 g. Dạng thuốc sắc, sinh thạch cao giã vụn, cho vào túi vải sắc trước khoảng 30 phút, cho các vị còn lại vào sắc tiếp 45 phút. Ngày uống 1 thang, uống lúc ấm, chia 2 lần sau ăn sáng và chiều, uống từ 1-3 thang. Thầy thuốc phải theo dõi sát quá trình diễn biến của bệnh nhân để có hướng xử trí kịp thời.