Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +14.506 | 1.247.358 | 25.413 | 196 | |
1 | TP.HCM | +1.675 | 472.133 | 17.968 | 68 |
2 | Hà Nội | +467 | 10.947 | 65 | 1 |
3 | Cần Thơ | +989 | 18.805 | 248 | 6 |
4 | Sóc Trăng | +757 | 16.083 | 106 | 2 |
5 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +756 | 16.315 | 62 | 0 |
6 | Tây Ninh | +729 | 29.120 | 281 | 13 |
7 | Bình Dương | +642 | 282.926 | 2.743 | 19 |
8 | Đồng Tháp | +610 | 22.580 | 328 | 6 |
9 | Vĩnh Long | +585 | 11.921 | 104 | 3 |
10 | Bình Thuận | +584 | 17.569 | 136 | 4 |
11 | Bình Phước | +515 | 8.219 | 17 | 0 |
12 | Đồng Nai | +509 | 87.702 | 767 | 20 |
13 | Cà Mau | +507 | 9.505 | 47 | 2 |
14 | Kiên Giang | +479 | 20.601 | 241 | 13 |
15 | Bến Tre | +419 | 8.211 | 88 | 2 |
16 | Bạc Liêu | +402 | 14.313 | 128 | 5 |
17 | Khánh Hòa | +365 | 13.745 | 114 | 1 |
18 | Đắk Lắk | +342 | 8.013 | 34 | 0 |
19 | Hậu Giang | +291 | 5.544 | 13 | 0 |
20 | An Giang | +244 | 23.042 | 391 | 17 |
21 | Trà Vinh | +240 | 8.263 | 37 | 1 |
22 | Bình Định | +234 | 4.480 | 22 | 0 |
23 | Lâm Đồng | +222 | 2.872 | 7 | 0 |
24 | Tiền Giang | +142 | 24.655 | 561 | 8 |
25 | Thừa Thiên Huế | +141 | 3.462 | 11 | 0 |
26 | Hải Phòng | +141 | 680 | 0 | 0 |
27 | Bắc Ninh | +106 | 4.868 | 14 | 0 |
28 | Thanh Hóa | +104 | 2.544 | 10 | 0 |
29 | Đà Nẵng | +99 | 6.121 | 74 | 0 |
30 | Đắk Nông | +82 | 2.525 | 9 | 0 |
31 | Long An | +82 | 38.250 | 616 | 4 |
32 | Thái Nguyên | +79 | 435 | 0 | 0 |
33 | Nghệ An | +78 | 4.593 | 27 | 0 |
34 | Ninh Thuận | +76 | 3.940 | 44 | 0 |
35 | Hà Giang | +68 | 4.342 | 4 | 0 |
36 | Hưng Yên | +67 | 821 | 2 | 0 |
37 | Phú Thọ | +64 | 1.957 | 1 | 1 |
38 | Quảng Nam | +56 | 2.943 | 5 | 0 |
39 | Nam Định | +52 | 1.558 | 1 | 0 |
40 | Phú Yên | +51 | 3.743 | 34 | 0 |
41 | Quảng Ngãi | +50 | 2.826 | 11 | 0 |
42 | Gia Lai | +47 | 3.340 | 8 | 0 |
43 | Hải Dương | +46 | 925 | 1 | 0 |
44 | Hà Tĩnh | +31 | 1.126 | 5 | 0 |
45 | Thái Bình | +30 | 1.297 | 0 | 0 |
46 | Quảng Bình | +29 | 2.562 | 6 | 0 |
47 | Tuyên Quang | +29 | 553 | 0 | 0 |
48 | Vĩnh Phúc | +26 | 1.239 | 3 | 0 |
49 | Quảng Ninh | +23 | 732 | 0 | 0 |
50 | Yên Bái | +22 | 116 | 0 | 0 |
51 | Lạng Sơn | +21 | 486 | 2 | 0 |
52 | Hòa Bình | +18 | 439 | 0 | 0 |
53 | Quảng Trị | +17 | 1.016 | 2 | 0 |
54 | Cao Bằng | +15 | 165 | 0 | 0 |
55 | Kon Tum | +15 | 412 | 0 | 0 |
56 | Bắc Giang | +11 | 6.968 | 15 | 0 |
57 | Hà Nam | +11 | 1.479 | 0 | 0 |
58 | Điện Biên | +8 | 468 | 0 | 0 |
59 | Lào Cai | +4 | 193 | 0 | 0 |
60 | Sơn La | +2 | 370 | 0 | 0 |
61 | Lai Châu | 0 | 36 | 0 | 0 |
62 | Bắc Kạn | 0 | 20 | 0 | 0 |
63 | Ninh Bình | 0 | 244 | 0 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
123.542.096
Số mũi tiêm hôm qua
1.359.120
BS Trần Thu Nguyệt - Viện Y học ứng dụng Việt Nam vừa chia sẻ khuyến cáo của CDC Hoa Kỳ.
Theo đó, hầu hết trẻ em và tất cả thanh thiếu niên đều có thể tiêm vắc-xin COVID-19.
CDC Hoa Kỳ khuyến cáo mọi người từ 5 tuổi trở lên nên tiêm vắc-xin COVID-19 để phòng chống COVID-19.
- Chỉ định vắc-xin Pfizer-BioNTech tiêm chủng cho trẻ em từ 12 – 17 tuổi.
- Tiêm chủng đầy đủ vắc-xin COVID-19 là một công cụ quan trọng để bảo vệ tốt nhất mọi người khỏi COVID-19 và các biến chứng liên quan đến COVID-19. Trẻ nhỏ và thanh thiếu niên đã tiêm chủng đầy đủ có thể quay lại những hoạt động mà họ đã làm trước đại dịch một cách an toàn.
Tiêm vắc-xin COVID-19.
Tại sao trẻ em và thanh thiếu niên nên được tiêm vắc-xin phòng COVID-19?
- Hoa Kỳ có khoảng 28 triệu trẻ em từ 5 đến 11 tuổi và trong đại dịch đã có gần 2 triệu trường hợp mắc COVID-19 trong nhóm tuổi này.
- COVID-19 có thể làm cho trẻ em bị bệnh nặng và phải nhập viện. Trong một số tình huống, các biến chứng do lây nhiễm có thể dẫn đến tử vong. Tính đến giữa tháng 10/2021, trong số trẻ em từ 5 đến 11 tuổi đã có hơn 8.300 ca nhập viện liên quan tới COVID-19 và gần 100 ca tử vong vì COVID-19. Trên thực tế, COVID-19 được xếp là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ em từ 5 đến 11 tuổi.
Trẻ em có thể nhiễm bệnh COVID-19 như người lớn và có thể:
Bị mắc bệnh nặng do COVID-19;
Bị các biến chứng ngắn hạn và lâu dài do COVID-19;
Lây COVID-19 cho người khác, bao gồm tại nhà và trường học;
Trẻ em bị nhiễm COVID-19 cũng có thể bị các biến chứng nghiêm trọng như hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C) với nhiều bộ phận cơ thể khác nhau bị viêm, bao gồm tim, phổi, thận, não, da, mắt hoặc các cơ quan tiêu hóa. Kể từ khi bắt đầu đại dịch, hơn 2.300 ca MIS-C đã được báo cáo ở trẻ em từ 5 đến 11 tuổi;
Trẻ em với các bệnh nền có nhiều nguy cơ mắc bệnh nghiêm trọng do COVID-19 hơn so với trẻ em không có bệnh nền.
- Tiêm vắc-xin COVID-19 có thể giúp bảo vệ trẻ em từ 5 tuổi trở lên khỏi bị nhiễm COVID-19.
Tiêm chủng cho trẻ em có thể giúp bảo vệ các thành viên trong gia đình, bao gồm cả anh chị em không đủ điều kiện tiêm chủng và các thành viên trong gia đình có thể có nguy cơ cao mắc bệnh nặng nếu họ bị lây nhiễm.
Tiêm chủng cũng có thể giúp trẻ không bị bệnh nặng ngay cả khi bị nhiễm COVID-19.
Tiêm chủng cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên giúp trẻ có thể tiếp tục đến trường và tham gia các hoạt động thể thao, vui chơi và nhiều hoạt động nhóm khác một cách an toàn.
Vắc-xin COVID-19 an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên
- Trước khi khuyến cáo tiêm chủng ngừa COVID-19 cho trẻ em, các nhà khoa học đã nghiệm lâm sàng với hàng nghìn trẻ em và không có mối lo ngại nghiêm trọng nào về an toàn được tìm thấy.
- FDA đã cấp phép khẩn cấp vắc xin ngừa COVID-19 của Pfizer-BioNTech để sử dụng cho trẻ em từ 5 - 15 tuổi và được chấp thuận hoàn toàn để sử dụng ở những người thuộc lứa tuổi 16 tuổi trở lên.
- Lợi ích tiềm năng và đã biết của tiêm chủng COVID-19 vượt trội nguy cơ tiềm tàng và đã biết. Tiêm chủng vaccine COVID-19 cho trẻ em từ 5 tuổi trở lên càng sớm càng tốt.
- Rất hiếm khi xảy ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng sau khi tiêm vắc-xin COVID-19.
- Các trường hợp viêm cơ tim (cơ tim bị viêm) và viêm màng ngoài tim (viêm lớp ngoài của tim) đã được báo cáo sau khi tiêm chủng vaccine COVID-19 của Pfizer-BioNTech cho trẻ em từ 12-17 tuổi. Những phản ứng này rất hiếm; trong một nghiên cứu, nguy cơ viêm cơ tim sau khi tiêm liều thứ hai của Pfizer-BioNTech vào tuần sau khi tiêm chủng là khoảng 54 trường hợp trên một triệu liều được tiêm cho nam giới từ 12-17 tuổi.
- Phản ứng dị ứng nghiêm trọng, như phản vệ, có thể xảy ra sau khi tiêm bất kỳ loại vắc-xin nào, bao gồm cả vắc-xin COVID-19, nhưng trường hợp này rất hiếm khi xảy ra.
- Trẻ em không thể bị mắc COVID-19 do tiêm bất kỳ loại vắc-xin COVID-19 nào, bao gồm vaccine của Pfizer-BioNTech.
- Không có bằng chứng cho thấy vắc-xin COVID-19 gây ra các vấn đề về khả năng sinh sản ở cả nam hoặc nữ. Không có bằng chứng chỉ ra các thành phần của vaccine hoặc kháng thể phát triển sau khi tiêm vắc-xin COVID-19 sẽ gây ra bất kỳ vấn đề nào liên quan tới việc mang thai trong tương lai. Tương tự như vậy, không có bằng chứng nào cho thấy vắc-xin COVID-19 có ảnh hưởng tới giai đoạn tuổi dậy thì.
Phản ứng tiêm vắc-xin COVID-19 ở trẻ em và thanh thiếu niên
- Người lớn và trẻ em có thể gặp phải một số tác dụng phụ sau tiêm vaccine, là những dấu hiệu bình thường cho thấy cơ thể đang xây dựng hàng rào miễn dịch chống lại COVID-19. Những tác dụng phụ này có thể ảnh hưởng tới khả năng làm các hoạt động hàng ngày nhưng chúng sẽ biến mất sau vài ngày.
- Những tác dụng phụ nghiêm trọng có thể gây ra vấn đề sức khỏe lâu dài cực kỳ ít xảy ra sau khi tiêm bất kỳ loại vắc-xin nào, bao gồm vắc-xin COVID-19.
- Các ca bệnh hiếm gặp là viêm cơ tim (viêm phần cơ của tim) và viêm ngoài màng tim (viêm lớp ngoài của tim) ở trẻ dậy thì và lứa tuổi thiếu niên rất hiếm gặp và gặp nhiều hơn sau liều tiêm thứ 2 của vaccine Pfizer-BioNTech sơ với liều thứ nhất.
- Các tác dụng phụ phổ biến
• Tại chỗ tiêm: đau, mẩn đỏ, sưng tấy
• Toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, ớn lạnh, sốt, buồn nôn.