Số ca mắc COVID-19 trong nước từ 27/04/2021
Xem thêm số liệu dịch COVID-19 >STT | Tỉnh thành | Ca nhiễm mới hôm nay |
Tổng Ca nhiễm |
Ca tử vong |
Ca tử vong công bố hôm nay |
---|---|---|---|---|---|
TỔNG | +9.617 | 1.061.408 | 23.543 | 102 | |
1 | TP.HCM | +1.339 | 452.896 | 17.231 | 55 |
2 | Hà Nội | +287 | 7.097 | 63 | 0 |
3 | Bình Dương | +661 | 246.105 | 2.594 | 5 |
4 | Tây Ninh | +599 | 18.074 | 202 | 2 |
5 | Đồng Nai | +578 | 80.456 | 652 | 12 |
6 | Đồng Tháp | +509 | 15.273 | 282 | 2 |
7 | Bà Rịa - Vũng Tàu | +444 | 8.247 | 58 | 0 |
8 | Bạc Liêu | +425 | 8.275 | 87 | 4 |
9 | Tiền Giang | +382 | 22.981 | 477 | 12 |
10 | Sóc Trăng | +376 | 9.597 | 69 | 0 |
11 | Bình Thuận | +370 | 10.947 | 91 | 2 |
12 | An Giang | +365 | 19.342 | 233 | 0 |
13 | Kiên Giang | +307 | 15.642 | 152 | 2 |
14 | Vĩnh Long | +303 | 5.904 | 71 | 0 |
15 | Cà Mau | +270 | 5.365 | 22 | 0 |
16 | Cần Thơ | +247 | 9.952 | 163 | 2 |
17 | Trà Vinh | +194 | 4.851 | 25 | 0 |
18 | Bình Phước | +183 | 3.857 | 14 | 1 |
19 | Bến Tre | +162 | 4.040 | 76 | 0 |
20 | Khánh Hòa | +154 | 10.856 | 105 | 0 |
21 | Hậu Giang | +123 | 2.560 | 7 | 0 |
22 | Long An | +112 | 36.910 | 550 | 1 |
23 | Nghệ An | +100 | 3.410 | 23 | 0 |
24 | Thái Bình | +99 | 753 | 0 | 0 |
25 | Hà Giang | +83 | 2.812 | 2 | 0 |
26 | Thừa Thiên Huế | +82 | 1.983 | 11 | 0 |
27 | Lâm Đồng | +80 | 1.136 | 5 | 1 |
28 | Bắc Ninh | +75 | 3.130 | 14 | 0 |
29 | Quảng Nam | +62 | 1.950 | 5 | 0 |
30 | Bình Định | +60 | 2.585 | 19 | 1 |
31 | Nam Định | +53 | 944 | 1 | 0 |
32 | Quảng Ninh | +49 | 425 | 0 | 0 |
33 | Thanh Hóa | +45 | 1.693 | 7 | 0 |
34 | Gia Lai | +44 | 2.516 | 6 | 0 |
35 | Quảng Ngãi | +41 | 2.172 | 8 | 0 |
36 | Ninh Thuận | +39 | 3.290 | 40 | 0 |
37 | Đắk Nông | +37 | 1.535 | 8 | 0 |
38 | Vĩnh Phúc | +32 | 446 | 3 | 0 |
39 | Quảng Trị | +30 | 687 | 2 | 0 |
40 | Tuyên Quang | +29 | 175 | 0 | 0 |
41 | Đà Nẵng | +26 | 5.341 | 74 | 0 |
42 | Phú Thọ | +23 | 1.501 | 0 | 0 |
43 | Bắc Giang | +22 | 6.673 | 14 | 0 |
44 | Hải Dương | +20 | 504 | 1 | 0 |
45 | Điện Biên | +17 | 326 | 0 | 0 |
46 | Quảng Bình | +16 | 2.206 | 6 | 0 |
47 | Hà Nam | +13 | 1.259 | 0 | 0 |
48 | Phú Yên | +11 | 3.332 | 34 | 0 |
49 | Hưng Yên | +8 | 530 | 2 | 0 |
50 | Ninh Bình | +6 | 169 | 0 | 0 |
51 | Lạng Sơn | +6 | 306 | 1 | 0 |
52 | Yên Bái | +5 | 28 | 0 | 0 |
53 | Cao Bằng | +4 | 54 | 0 | 0 |
54 | Thái Nguyên | +4 | 95 | 0 | 0 |
55 | Hòa Bình | +4 | 44 | 0 | 0 |
56 | Bắc Kạn | +1 | 10 | 0 | 0 |
57 | Hải Phòng | +1 | 129 | 0 | 0 |
58 | Kon Tum | 0 | 348 | 0 | 0 |
59 | Lào Cai | 0 | 159 | 0 | 0 |
60 | Sơn La | 0 | 336 | 0 | 0 |
61 | Lai Châu | 0 | 35 | 0 | 0 |
62 | Đắk Lắk | 0 | 6.406 | 28 | 0 |
63 | Hà Tĩnh | 0 | 748 | 5 | 0 |
Tình hình tiêm chủng vaccine ở Việt Nam
Xem thêm số liệu vaccine COVID-19 >Số mũi đã tiêm toàn quốc
106.653.954
Số mũi tiêm hôm qua
1.784.864
Theo Bộ Y tế, trong thời gian qua, nhiều tỉnh, thành phố đã đạt tỷ lệ bao phủ vắc-xin phòng COVID-19 cao cho người trong độ tuổi tiêm chủng và nhiều người mắc COVID-19 đã được điều trị khỏi bệnh COVID-19.
Những người này có nguy cơ thấp hơn về khả năng bị nhiễm và mức độ nghiêm trọng của bệnh nếu bị nhiễm SARS-CoV-2.
Khu vực cách ly. (Ảnh minh họa).
Để có thể đề xuất Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 và Bộ Y tế về điều chỉnh thời gian cách ly y tế đối với đối tượng F1 cho phù hợp trong tình hình mới, Cục Quản lý môi trường y tế đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho ý kiến về thời gian cách ly y tế đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 đối với các đối tượng F1 là người đã được tiêm vắc-xin phòng COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19, cụ thể như sau:
Những người đã tiêm đủ liều vắc-xin phòng COVID-19 (thẻ xanh trên Sổ Sức khoẻ điện tử hoặc giấy chứng nhận tiêm đủ liều vắc-xin của cơ quan có thẩm quyền cấp), liều cuối cùng tiêm trong thời gian ít nhất 14 ngày và không quá 12 tháng hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 trong vòng 6 tháng tính đến thời điểm được xác định là đối tượng F1 (có giấy ra viện/giấy xác nhận khỏi bệnh COVID-19): Thực hiện cách ly y tế tại nhà, nơi lưu trú 7 ngày, tiếp tục tự theo dõi sức khoẻ tại nhà, nơi lưu trú trong 7 ngày tiếp theo và nghiêm túc thực hiện Thông điệp 5K, nếu có dấu hiệu bất thường về sức khỏe như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị giác... thì báo cho cơ quan y tế để theo dõi và xử trí theo quy định; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR mẫu đơn 3 lần (lần 1 khi bắt đầu thực hiện cách ly, lần 2 vào ngày thứ 3 và lần 3 vào ngày thứ 7).
Những người tiêm chưa đủ liều vắc-xin phòng COVID-19 (thẻ vàng trên Sổ Sức khoẻ điện tử hoặc giấy chứng nhận tiêm chủng của cơ quan có thẩm quyền cấp), liều cuối cùng tiêm trong thời gian ít nhất 14 ngày tính đến thời điểm được xác định là đối tượng F1: Thực hiện cách ly y tế 10 ngày; tiếp tục tự theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu trú trong thời gian 7 ngày tiếp theo và luôn thực hiện Thông điệp 5K, nếu có dấu hiệu bất thường về sức khỏe như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị giác... thì báo cho cơ quan y tế để theo dõi và xử trí theo quy định; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR mẫu đơn 3 lần (lần 1 khi bắt đầu thực hiện cách ly, lần 2 vào ngày thứ 5 và lần 3 vào ngày thứ 10).
Những người chưa tiêm vắc-xin phòng COVID-19: Thực hiện cách ly y tế 14 ngày; tiếp tục tự theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu trú trong 14 ngày tiếp theo và luôn thực hiện Thông điệp 5K, nếu có dấu hiệu bất thường về sức khỏe như ho, sốt, khó thở, đau rát họng, mất vị giác... thì báo cho cơ quan y tế để theo dõi và xử trí theo quy định; thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT-PCR mẫu đơn 03 lần (lần 1 khi bắt đầu thực hiện cách ly, lần 2 vào ngày thứ 7 và lần 3 vào ngày thứ 13).